Ra đời từ năm 2003, BMW Z4 chính là sự thay thế cho mẫu Z3 “cổ kính” vốn xuất hiện từ năm 1996. Ngay sau khi có mặt trên thị trường, Z4 luôn tạo cho mình một vị trí vững chắc trong phân khúc xe thể thao cỡ nhỏ, bên cạnh những lựa chọn quen thuộc: Audi TT, Honda S2000, Mercedes-Benz SLK hay Porsche Boxster.
Thiết kế:
Cách đây vài năm, khi lần đầu tiên BMW Z4 xuất hiện tại những đường phố Việt Nam đã thu hút rất nhiều sự quan tâm, đôi khi có những người “phi” xe máy theo ngắm nghía… Và cho đến nay, hình ảnh Z4 vẫn luôn tạo được nhiều sự chú ý và quan tâm đặc biệt.
Kiểu dáng Z4 độc đáo và hoàn thiện ngay từ lần đầu tiên ra mắt, bởi vậy cho đến nay, về cơ bản mẫu xe thể thao này hầu như không có bất kỳ sự thay đổi nào. So với những dòng xe thể thao cỡ nhỏ khác, Z4 có một hình dáng đặc trưng và không thể lẫn vào một thiết kế nào khác. Chỉ thoáng vụt qua cũng đủ nhận biết đó là BMW Z4, một sự hấp dẫn ngay từ cái nhìn đầu tiên.
Phía trước là bộ đèn pha xenon hình tam giác vát sang hai bên. Mỗi bên xe có một đường gờ chạy từ đầu xe tới gương chiếu hậu, nối với gờ bên sườn, tạo thành chữ Z. Ở chính giữa là logo BMW có tích hợp xi-nhan phụ đi kèm (chỉ có ở Z4).
BMW Z4 có 2 dòng chính là coupe và roadster (mui mềm), tại thị trường Việt Nam hầu như chỉ phổ biến dòng roadster. Kích cỡ dài/rộng/cao tương ứng 4.091/1.781/1.299 mm, chiều dài cơ sở 2.494 mm. Với phiên bản roadster khi đóng mui hay coupe, việc bước vào ghế ngồi có vẻ hơi khó khăn, đặc biệt với những người có chiều cao trên 1m70, nhưng khi mở mui ở phiên bản roadster thì lại hoàn toàn khác, một không gian thoáng đãng và thoải mái cho 2 người.
Phiên bản BMW Z4 2.5i được trang bị la-zăng 16 inch cùng bộ lốp 225/50 R16, ngoài ra phiên bản Z4 3.0i và Z4 3.0si được trang bị la-zăng 17 inch hoặc tùy chọn 18 inch.
Trang bị nội thất – tiện nghi:
Bước vào khoang lái, ngay những thao tác chỉnh ghế đầu tiên trên Z4 có thể khiến người lái không hài lòng vì hệ thống điều chỉnh ghế hoàn toàn sử dụng lực cơ học. Nhưng sự thất vọng đó cũng nhanh chóng qua đi trước sự tinh tế và trang nhã của nội thất xe từ vô lăng, công tơ mét đến bảng tap-lô.
Toàn bộ nội thất sử dụng 2 tông màu đen và bạc (crom) chủ đạo, nhờ vậy mà các chi tiết khá tách biệt. Trang bị cho phiên bản tiêu chuẩn bao gồm: gương điện, sưởi ghế, điều hòa thường, ghế điều chỉnh cơ học, hệ CD 6 đĩa… Ngoài ra khách hàng có thể đặt thêm các tùy chọn cao cấp khác như: hệ thống đa chức năng navigation, hệ thống định vị toàn cầu GPS, kết nối bluetooth, đầu DVD, điều hòa tự động…
Điểm gây cảm hứng nhất trong khoang xe chính là hệ thống âm thanh 10 loa Carver 430 watt. Đây có lẽ là một công suất quá lớn cho một không gian cho 2 người, nếu nghe nhạc ở chế độ đóng mui, chắc chắn ít người chịu được trên 50% công suất loa. Nhưng thực sự hệ thống âm thanh sẽ hữu ích trong các cuộc hội ngộ bạn bè tại những không gian rộng.
Với dòng roadster, trên bảng điều khiển sẽ được tích hợp thêm 2 phím giúp đóng mở mui. Chỉ với 11 giây giữ chặt nút, chiếc xe hoàn tất 1 công đoạn đóng hay mở mui. Một tính năng đơn giản nhưng chắc cũng khiến không ít người phải ngước nhìn.
Động cơ – hộp số:
BMW Z4 2008 được trang bị 2 loại động cơ 3.0L L6. Động cơ trên phiên bản 3.0i cho công suất cực đại 215 mã lực và mô-men xoắn cực đại 185 lb/ft. Phiên bản 3.0si được nâng cấp động cơ 3.0L cho công suất cực đại lên tới 255 mã lực và mô-men xoắn cực đại 220 lb/ft.
Trước đó BMW có phiên bản động cơ 2.5L L6, dung tích xy-lanh 2.494cc, công suất cực đại đạt 192 mã lực tại tốc độ 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 180 lb/ft tại tốc độ 3.500 vòng/phút. Với phiên bản động cơ 2.5L, BMW đưa vào 2 lựa chọn hộp số: số sàn 5 cấp hoặc bán tự động 5 cấp. Tất cả các phiên bản đều truyền động cầu sau.
Vận hành:
Chiếc BMW Z4 chúng tôi thử nghiệm thuộc model 2005, hộp số tự động, xe đã đi được trên 10.000 km. Cắm chìa khóa, nổ máy, BMW Z4 tạo cho chúng tôi cảm giác thú vị ngay từ những cú nhấn thử ga đầu tiên, tiếng pô đậm chất thể thao như BMW M series.
Tại quãng đường thử tính năng gia tốc, BMW Z4 cho kết quả trung bình khoảng 7,4 giây khi chạy xe từ 0-100 km/h (chế độ số tự động D, xe đóng mui), còn khi chúng tôi sử dụng chế độ M (sang số tay), chưa đầy 7 giây, chiếc xe đã đạt đến tốc độ 100 km/h.
Động cơ 2.5L có lẽ thích hợp chạy phố hơn so với phiên bản 3.0L. Tuy hệ thống treo hơi cứng, nhưng khả năng cách âm gầm tốt, nếu đóng kín mui và kính, không gian trong xe hoàn toàn yên tĩnh ngay cả khi vận hành tại tốc độ 80 km/h.
An toàn:
Đánh giá chung:
Ưu điểm:
– Động cơ vận hành mạnh mẽ
– Vô lăng nhẹ, chính xác
– Cách âm cánh, mui và gầm bệ tốt
Nhược điểm:
– Thiết kế cũ (cuối vòng đời sản phẩm)
– Giá tùy chọn, nâng cấp đắt
BẢNG THÔNG SỐ KỸ THUẬT |
|
Dài/rộng/cao (mm) |
4.091/1.781/1.299 |
Chiều dài cơ sở (mm) |
2.494 |
Động cơ |
2.5L L6 |
Công suất cực đại (mã lực) |
192 @ 5.000 vòng/phút |
Mô-men xoắn cực đại (lb/ft) |
180 @ 3.500 vòng/phút |
Thời gian tăng tốc 0-100 km/h |
7 giây |
BMW Z4 3.0i 2008 112.000 USD (mới) |
|
BMW Z4 2.5i 2005 72.000 USD (trên 10.000 km) |
Cảm ơn sự giúp đỡ của salon ô tô Ba Long (Đt: 0913.237.320)