Phiên bản Carrera và Carrera S có 2 dòng cơ bản: coupe, convertible cùng 2 lựa chọn cho hệ dẫn động: cầu sau chủ động hoặc 2 cầu chủ động. Với dòng coupe, mẫu 2 cầu chủ động có phần mui sau trong suốt (đây là đặc điểm quan trọng để phân biệt).
Porsche 911 GT3
Hệ thống treo linh hoạt (PASM) là tùy chọn cho Carrera và là trang bị tiêu chuẩn trên tất cả các mẫu còn lại.
Ngoài những trang bị cho từng phiên bản, Porche còn đưa vào khá nhiều tùy chọn đắt tiền: nhiều lựa chọn gam màu nội thất, hệ thống da cao cấp, ốp gỗ, hay hợp kim nhôm và sợi cacbon tổng hợp; đĩa phanh kiểu xe đua…
Phiên bản 911 Carrera được trang bị động cơ 3.6L 6 xilanh, cho công suất cực đại 325 mã lực và mô-men xoắn cực đại 273 lb/ft. Với phiên bản Carrera S, dung tích động cơ được nâng lên 3.8L, cho công suất cực đại 355 mã lực và mô-men xoắn 295 lb/ft. Cả 2 mẫu đều được lựa chọn “tùy thích” cho hệ dẫn động cầu sau hoặc 4 bánh. Riêng với phiên bản Carrera S, Porsche đưa thêm vào bộ Kit giúp đẩy công suất cực đại lên tới 381 mã lực.
Phiên bản GT3 và GT3 RS chỉ sử dụng hệ dẫn động cầu sau với động cơ 3.6L, công suất cực đại lên tới 415 mã lực và mô-men xoắn đạt 300 lb/ft. Phiên bản Turbo trang bị tiêu chuẩn hệ dẫn động 4 bánh và động cơ tăng áp 3.6L, cho công suất cực đại 480 mã lực và mô-men xoắn cực đại đạt 460 lb/ft. Phiên bản GT2 với bộ tăng áp cao cấp, công suất cực đại lên tới 530 mã lực.
Trang bị tiêu chuẩn cho các mẫu 911 là hộp số sàn 6 cấp, ngoài ra GT3 và GT2 có thêm tùy chọn hộp số bán tự động 5 cấp.
Tất cả các phiên bản Porsche 911 đều có khả năng tăng tốc 0-100 km/h trong vòng 5 giây, còn với phiên bản Turbo và GT2, thời gian có thể giảm xuống dưới 4 giây. Tốc độ cực đại của GT3 hay Turbo trong khoảng 322 km/h.
Trang bị an toàn tiêu chuẩn trên Porsche 911 2008 bao gồm: hệ thống chống bó cứng phanh ABS, kiểm soát độ bám và cân bằng điện tử. Riêng phiên bản GT3 không có hệ thống cân bằng điện tử.