Sau khi Mitsubishi đưa Xpander về Việt Nam từ 2018, phân khúc MPV cỡ nhỏ thực sự bùng nổ và với vị thế tiên phong, mẫu xe này đến nay vẫn là lựa chọn hàng đầu của khách Việt. Nắm bắt nhu cầu, các hãng xe cũng dành nhiều sự quan tâm tới dòng xe này, bằng chứng là hàng loạt sản phẩm được giới thiệu.
Suzuki Việt Nam cũng không nằm ngoài “cuộc chơi”. Thương hiệu Nhật Bản đem tới 2 mẫu: Ertiga với kiểu dáng thuần MPV và XL7 – phát triển từ nền tảng của Ertiga nhưng có thiết kế hơi hướng SUV.
Tuy nhiên, Suzuki Ertiga và XL7 không phải là 2 cái tên thành công trong phân khúc MPV cỡ nhỏ mà thường xuyên xếp cuối trong cuộc đua doanh số dù sở hữu giá bán hấp dẫn. Ngoài áp lực cạnh tranh từ các đối thủ, bộ đôi này có phần “dẫm chân” nhau khi hướng tới các tệp khách hàng khá tương đồng.
Nhằm cải thiện tình trạng này và tập trung nguồn lực hơn, Suzuki Việt Nam đã giới thiệu XL7 Hybrid, để thay thế cho Ertiga Hybrid. Mẫu xe này có giá không đổi so với bản thuần xăng, ở mức 599,9 triệu đồng.
Xét trong tầm giá 600 triệu đồng, sẽ thế nào khi đặt Suzuki XL7 Hybrid và Mitsubishi Xpander AT (bản số tự động tiêu chuẩn) có giá 598 triệu đồng lên bàn cân?
Trang bị ngoại thất
Thiết kế sẽ tùy mắt nhìn của mỗi người nhưng về tổng thể, vóc dáng của Xpander AT sẽ nhỉnh hơn một chút so với XL7 Hybrid khi sở hữu chiều dài và chiều cao lớn hơn, cùng khoảng sáng gầm tốt hơn.
Bù lại Suzuki XL7 Hybrid hứa hẹn sẽ có khả năng di chuyển linh hoạt hơn trong môi trường đô thị. Xét về trang bị, XL7 Hybrid có phần nhỉnh hơn đối thủ khi được trang bị đèn trước dạng LED và có tính năng đèn chờ dẫn đường, trong khi đó Xpander chỉ sử dụng đèn Halogen ở bản AT tiêu chuẩn.
Ngoại thất | XL7 Hybrid | Xpander AT |
Dài x rộng x cao (mm) | 4.450 x 1.775 x 1.710 | 4.595 x 1.750 x 1.730 |
Khoảng sáng gầm (mm) | 200 | 225 |
Đèn chiếu sáng trước | LED | LED |
Đèn định vị ban ngày | LED | LED |
Đèn sương mù trước | Halogen | Halogen |
Đèn tự động bật/tắt | Có | Không |
Đèn chờ dẫn đường | Có | Không |
Cụm đèn hậu | LED | LED |
Gương chiếu hậu | Chỉnh/gập điện | Chỉnh/gập điện |
La-zăng | 16 inch | 16 inch |
Trang bị ngoại thất của Suzuki XL7 Hybrid và Mitsubishi Xpander AT.
Trang bị nội thất
Về lý thuyết, Mitsubishi Xpander AT hứa hẹn sẽ có không gian nội thất rộng rãi hơn một chút so với Suzuki XL7 Hybrid, do sở hữu chiều dài cơ sở lớn hơn. Bù lại, XL7 Hybrid có nhiều trang bị tiện nghi hơn và có cả bệ tì tay trung tâm – chi tiết thực dụng cho người lái.
Do đều là xe giá rẻ, nội thất của Suzuki XL7 Hybrid và Mitsubishi Xpander AT đều sử dụng khá nhiều chất liệu nhựa (Ảnh: Nguyễn Lâm).
Đầu tiên, Suzuki XL7 Hybrid được trang bị vô-lăng có đầy đủ phím bấm, trong khi đó Xpander AT lại khá sơ xài. Không chỉ hơn ở phần nhìn, các phím bấm trên vô-lăng của XL7 Hybrid đồng nghĩa với việc mẫu xe này hơn đối thủ ở tính năng kiểm soát hành trình và đàm thoại rảnh tay.
Tiếp đến, màn hình giải trí của Suzuki XL7 Hybrid có kích cỡ lên tới 10 inch còn Xpander AT chỉ sử dụng màn 7 inch. Cả 2 màn hình này đều có kết nối Apple CarPlay/Android Auto nhưng màn hình của XL7 Hybrid nhỉnh hơn khi có kết nối không dây.
Nội thất | XL7 Hybrid | Xpander AT |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2.740 | 2.775 |
Chất liệu ghế | Da pha nỉ | Nỉ |
Vô-lăng | Bọc da | Bọc da |
Đàm thoại rảnh tay | Có | Không |
Kiểm soát hành trình | Có | Không |
Cụm đồng hồ | Analog + LCD | Analog + LCD |
Màn hình giải trí | 10 inch | 7 inch |
Kết nối Apple CarPlay/Android Auto | Có dây/không dây | Có dây |
Bệ tì tay trung tâm | Có | Không |
Hộc làm mát trung tâm | Có | Không |
Điều hòa | Tự động | Chỉnh cơ |
Cửa gió cho hàng ghế sau | Có | Có |
Loa | 6 | 6 |
Trang bị nội thất của Suzuki XL7 Hybrid và Mitsubishi Xpander AT.
Khả năng vận hành và mức tiêu hao nhiên liệu
Động cơ của Suzuki XL7 Hybrid và Mitsubishi Xpander đều là máy xăng 1.5L, hút khí tự nhiên. Thông số gần như không chênh lệch, lần lượt là 103 mã lực/138Nm và 103 mã lực/141Nm.
Dù sở hữu cấu hình xăng lai điện nhưng khả năng vận hành của Suzuki XL7 Hybrid không thực sự vượt trội hơn Mitsubishi Xpander AT. Lý do là hệ truyền động của mẫu xe này chính xác là mild-hybrid, máy phát điện đem lại khả năng dừng và khởi động lại tự động, đồng thời cải thiện khả năng tăng tốc.
Theo đó, Suzuki XL7 Hybrid có mức tiêu thụ nhiên liệu trong đô thị, ngoài đô thị và hỗn hợp lần lượt là 6,81 lít/100km, 5,36 lít/100km và 5,9 lít/100km. Con số tương ứng của Mitsubishi Xpander AT là 8,6 lít/100km, 6,2 lít/100km và 7,1 lít/100km.
Trang bị an toàn
Cùng là xe giá rẻ, Suzuki XL7 Hybrid và Mitsubishi Xpander đều sở hữu các tính năng an toàn khá cơ bản, không có hệ thống an toàn chủ động như những mẫu MPV cỡ nhỏ có giá khoảng 700 triệu đồng. Ở hạng mục này, Xpander AT chỉ thua XL7 Hybrid ở tính năng cảm biến lùi.
An toàn | XL7 Hybrid | Xpander AT |
Túi khí | 2 | 2 |
Phanh ABS/EBD/BA | Có | Có |
Cân bằng điện tử | Có | Có |
Kiểm soát lực kéo | Có | Có |
Khởi hành ngang dốc | Có | Có |
Camera lùi | Có | Có |
Cảm biến lùi | Có | Không |
Trang bị an toàn của Suzuki XL7 Hybrid và Mitsubishi Xpander AT.
Kết luận
Dựa trên các thông số, Suzuki XL7 Hybrid đang là sản phẩm có nhiều trang bị hơn Mitsubishi Xpander AT, đồng thời cũng có khả năng tiết kiệm nhiên liệu tốt nhờ hệ truyền động mild-hybrid.
Tuy nhiên, Xpander có lợi thế là sản phẩm được đông đảo khách hàng ưa chuộng, cộng đồng người dùng lớn. Bên cạnh đó, bản AT Premium (658 triệu đồng) với những trang bị cạnh tranh đang được hãng hỗ trợ 50% lệ phí trước bạ, tương đương với mức giảm 33 triệu đồng.
Đây cũng không phải lần đầu tiên có sản phẩm sở hữu nhiều tính năng hơn Mitsubishi Xpander. Toyota Veloz Cross sở hữu hệ thống an toàn chủ động ở bản cao nhất (660 triệu đồng) nhưng vẫn không thể vượt qua “đồng hương” Nhật Bản, chỉ có thể nằm ở vị trí thứ 2 trong phân khúc MPV cỡ nhỏ.
Dẫu vậy, Suzuki XL7 Hybrid hứa hẹn sẽ cải thiện được sức tiêu thụ. Tính từ đầu năm 2024 đến hết tháng 7, dòng xe này ghi nhận lũy kế doanh số cộng dồn đạt 1.800 chiếc, thua xa Mitsubishi Xpander (9.265 xe).