BMW Z4: Sành điệu và mạnh mẽ

0
37
(AutoPro) – Tuy không còn xa lạ tại Việt Nam nhưng với kiểu dáng sành điệu đặc trưng, cùng những tính năng vận hành mạnh mẽ, thể thao, BMW Z4 vẫn luôn được giới trẻ dành nhiều sự quan tâm đặc biệt.

Ra đời từ năm 2003, BMW Z4 chính là sự thay thế cho mẫu Z3 “cổ kính” vốn xuất hiện từ năm 1996. Ngay sau khi có mặt trên thị trường, Z4 luôn tạo cho mình một vị trí vững chắc trong phân khúc xe thể thao cỡ nhỏ, bên cạnh những lựa chọn quen thuộc: Audi TT, Honda S2000, Mercedes-Benz SLK hay Porsche Boxster.

Thiết kế:

 img
 
img

Cách đây vài năm, khi lần đầu tiên BMW Z4 xuất hiện tại những đường phố Việt Nam đã thu hút rất nhiều sự quan tâm, đôi khi có những người “phi” xe máy theo ngắm nghía…  Và cho đến nay, hình ảnh Z4 vẫn luôn tạo được nhiều sự chú ý và quan tâm đặc biệt.

Kiểu dáng Z4 độc đáo và hoàn thiện ngay từ lần đầu tiên ra mắt, bởi vậy cho đến nay, về cơ bản mẫu xe thể thao này hầu như không có bất kỳ sự thay đổi nào. So với những dòng xe thể thao cỡ nhỏ khác, Z4 có một hình dáng đặc trưng và không thể lẫn vào một thiết kế nào khác. Chỉ thoáng vụt qua cũng đủ nhận biết đó là BMW Z4, một sự hấp dẫn ngay từ cái nhìn đầu tiên.

Phía trước là bộ đèn pha xenon hình tam giác vát sang hai bên. Mỗi bên xe có một đường gờ chạy từ đầu xe tới gương chiếu hậu, nối với gờ bên sườn, tạo thành chữ Z. Ở chính giữa là logo BMW có tích hợp xi-nhan phụ đi kèm (chỉ có ở Z4).

 img

BMW Z4 có 2 dòng chính là coupe và roadster (mui mềm), tại thị trường Việt Nam hầu như chỉ phổ biến dòng roadster. Kích cỡ dài/rộng/cao tương ứng 4.091/1.781/1.299 mm, chiều dài cơ sở 2.494 mm. Với phiên bản roadster khi đóng mui hay coupe, việc bước vào ghế ngồi có vẻ hơi khó khăn, đặc biệt với những người có chiều cao trên 1m70, nhưng khi mở mui ở phiên bản roadster thì lại hoàn toàn khác, một không gian thoáng đãng và thoải mái cho 2 người.

img 

Phiên bản BMW Z4 2.5i được trang bị la-zăng 16 inch cùng bộ lốp 225/50 R16, ngoài ra phiên bản Z4 3.0i và Z4 3.0si được trang bị la-zăng 17 inch hoặc tùy chọn 18 inch. 

Trang bị nội thất – tiện nghi:

 img

Bước vào khoang lái, ngay những thao tác chỉnh ghế đầu tiên trên Z4 có thể khiến người lái không hài lòng vì hệ thống điều chỉnh ghế hoàn toàn sử dụng lực cơ học. Nhưng sự thất vọng đó cũng nhanh chóng qua đi trước sự tinh tế và trang nhã của nội thất xe từ vô lăng, công tơ mét đến bảng tap-lô. 

Toàn bộ nội thất sử dụng 2 tông màu đen và bạc (crom) chủ đạo, nhờ vậy mà các chi tiết khá tách biệt. Trang bị cho phiên bản tiêu chuẩn bao gồm: gương điện, sưởi ghế, điều hòa thường, ghế điều chỉnh cơ học, hệ CD 6 đĩa… Ngoài ra khách hàng có thể đặt thêm các tùy chọn cao cấp khác như: hệ thống đa chức năng navigation, hệ thống định vị toàn cầu GPS, kết nối bluetooth, đầu DVD, điều hòa tự động…

 img

Điểm gây cảm hứng nhất trong khoang xe chính là hệ thống âm thanh 10 loa Carver 430 watt. Đây có lẽ là một công suất quá lớn cho một không gian cho 2 người, nếu nghe nhạc ở chế độ đóng mui, chắc chắn ít người chịu được trên 50% công suất loa. Nhưng thực sự hệ thống âm thanh sẽ hữu ích trong các cuộc hội ngộ bạn bè tại những không gian rộng.

img 
Hệ thống loa phía sau

Với dòng roadster, trên bảng điều khiển sẽ được tích hợp thêm 2 phím giúp đóng mở mui. Chỉ với 11 giây giữ chặt nút, chiếc xe hoàn tất 1 công đoạn đóng hay mở mui. Một tính năng đơn giản nhưng chắc cũng khiến không ít người phải ngước nhìn.

 img
BMW Z4 roadster mất khoảng 11 giây để đóng hay mở mui
 
img
2 nút đóng và mở mui (thứ 2,3) từ trái sang

Động cơ – hộp số:

BMW Z4 2008 được trang bị 2 loại động cơ 3.0L L6. Động cơ trên phiên bản 3.0i cho công suất cực đại 215 mã lực và mô-men xoắn cực đại 185 lb/ft. Phiên bản 3.0si được nâng cấp động cơ 3.0L cho công suất cực đại lên tới 255 mã lực và mô-men xoắn cực đại 220 lb/ft.

 img

Trước đó BMW có phiên bản động cơ 2.5L L6, dung tích xy-lanh 2.494cc, công suất cực đại đạt 192 mã lực tại tốc độ 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 180 lb/ft tại tốc độ 3.500 vòng/phút. Với phiên bản động cơ 2.5L, BMW đưa vào 2 lựa chọn hộp số: số sàn 5 cấp hoặc bán tự động 5 cấp. Tất cả các phiên bản đều truyền động cầu sau.

 img

Vận hành:

Chiếc BMW Z4 chúng tôi thử nghiệm thuộc model 2005, hộp số tự động, xe đã đi được trên 10.000 km. Cắm chìa khóa, nổ máy, BMW Z4 tạo cho chúng tôi cảm giác thú vị ngay từ những cú nhấn thử ga đầu tiên, tiếng pô đậm chất thể thao như BMW M series.

Tại quãng đường thử tính năng gia tốc, BMW Z4 cho kết quả trung bình khoảng 7,4 giây khi chạy xe từ 0-100 km/h (chế độ số tự động D, xe đóng mui), còn khi chúng tôi sử dụng chế độ M (sang số tay), chưa đầy 7 giây, chiếc xe đã đạt đến tốc độ 100 km/h.

 img

Động cơ 2.5L có lẽ thích hợp chạy phố hơn so với phiên bản 3.0L. Tuy hệ thống treo hơi cứng, nhưng khả năng cách âm gầm tốt, nếu đóng kín mui và kính, không gian trong xe hoàn toàn yên tĩnh ngay cả khi vận hành tại tốc độ 80 km/h.

Ngồi sau vô lăng, BMW Z4 thực sự luôn đem lại cảm giác an toàn, cảm giác lái chính xác, gọn ghẽ. Tư thế ngồi của Z4 mang đậm nét “xe cho người lái” của BMW: không gian đủ thoải mái, các phím điều khiển đều trong tầm tay, ghế ngồi rất “ôm”. Trọng lượng nhẹ và tỷ lệ phân bổ trọng lượng trước/sau 50/50 của xe giúp Z4 ôm cua rất “ngọt” và nhẹ nhàng. 
 
Với những tay lái muốn thử thách khả năng của mình, Z4 cũng mang gen “nổi loạn” vốn có của dòng xe dẫn động cầu sau: tắt hệ thống ổn định điện tử DTC, chuyển sang chức năng số sàn, “thốc” ga đẩy xe lên 80 km/h và đánh lái đột ngột, lúc này chiếc Z4 “dịu dàng” trở nên hung dữ với 2 bánh sau quay tít, trượt ngang trên mặt đường, đi kèm tiếng “rít” là những làn khói bốc lên nghi ngút từ lốp xe – một hình ảnh dường như đã trở thành độc quyền của BMW với những tay lái trẻ.

An toàn:

BMW Z4 được trang bị hệ thống an toàn tiêu chuẩn: 2 túi khí phía trước, hệ thống chống bó cứng phanh ABS, hệ thống tính toán lực phanh khi vào cua CBC, hệ thống ổn định DSC, hệ thống kiểm soát hành trình CC.
 
Một số hình ảnh khác về BMW Z4 2.5i:

img

img

img

img

img

img

img

Đánh giá chung:

Ưu điểm:

– Động cơ vận hành mạnh mẽ

– Vô lăng nhẹ, chính xác

– Cách âm cánh, mui và gầm bệ tốt

Nhược điểm:

– Thiết kế cũ (cuối vòng đời sản phẩm)

– Giá tùy chọn, nâng cấp đắt

BẢNG THÔNG SỐ KỸ THUẬT

Dài/rộng/cao (mm)

4.091/1.781/1.299

Chiều dài cơ sở (mm)

2.494

Động cơ

2.5L L6

Công suất cực đại (mã lực)

192 @ 5.000 vòng/phút

Mô-men xoắn cực đại (lb/ft)

180 @ 3.500 vòng/phút

Thời gian tăng tốc 0-100 km/h

7 giây

BMW Z4 3.0i 2008 112.000 USD (mới)

BMW Z4 2.5i 2005 72.000 USD (trên 10.000 km)

Cảm ơn sự giúp đỡ của salon ô tô Ba Long (Đt: 0913.237.320)