Honda CR-V chính thức được giới thiệu từ năm 1990, sau 18 năm có mặt trên thị trường, mẫu xe đã trải qua 3 thế hệ. Thế hệ thứ 3 tương ứng CR-V 2007 được bầy bán từ tháng 1/2007 và chỉ sau 4 tháng, CR-V trở thành mẫu crossover bán chạy nhất thị trường Mỹ, qua mặt cả đối thủ “truyền kiếp” Toyota Rav4. Tính đến thời điểm hiện tại, CR-V vẫn là mẫu crossover khá được ưa chuộng.
Thiết kế:
Dựa trên cơ sở gầm bệ từ Honda Civic, CR-V thế hệ thứ 3 (model 2007-2008) có một thiết kế thể thao và hiện đại hơn nhiều so với trước đó. Mọi thiết kế đều sử dụng các đường nét góc cạnh, gọn gàng, từ đèn trước, đèn sau đến các gờ gấp khúc. Ngoài ra với phần lưới tản nhiệt hình chữ H đặc trưng cùng hốc hút gió mới và bộ chắn bùn thể thao, CR-V thế hệ thứ 3 đã tạo được một thế “bệ vệ” và vững vàng hơn.
Honda CR-V có kích thước dài/rộng/cao (mm) tương ứng: 4.519/1.819/1.679 cùng chiều dài cơ sở 2.619 mm. Như vậy so với đối thủ Toyota Rav4, Honda CR-V có chiều dài nhỏ hơn 89 mm, nhưng với 2 hàng ghế, CR-V vẫn thoải mái cho cả 5 vị trí ngồi, ngay cả khi hàng ghế trước có kéo hết về phía sau. Nhưng dù sao khu vực chứa đồ phía sau chưa thực sự rộng rãi.
CR-V sử dụng hệ thống treo tương đồng với Civic, phía trước thanh giằng kiểu MacPherson, phía sau đa liên kết. Ngoài ra, riêng phiên bản LX chỉ được trang bị la-zăng sắt 17 inch, còn 2 phiên bản còn lại la-zăng hợp kim đúc 17 inch. Tất cả các phiên bản đều được trang bị lốp 225/65 R17 hiệu Bridgestone.
Trang bị nội thất:
Honda CR-V được giới thiệu 3 phiên bản: LX, EX, EX-L theo thứ tự tiện nghi tăng dần. Giữa 2 model (2007-2008), tuy cùng thế hệ thứ 3 nhưng model 2008 được trang bị thêm một số tiện nghi cho phiên bản EX-L, bao gồm: ghế lái điều khiển điện 8 hướng, điều hòa nhiệt độ 2 vùng khí hậu tự động, hệ thống âm thanh premium. Còn các phiên bản khác vẫn được giữ nguyên.
Phiên bản LX được trang bị các hệ thống cơ bản: điều khiển hành trình chủ động ACC, chìa khóa tích hợp điều khiển xe, điều chỉnh vô-lăng lên xuống, dàn CD/MP3 1 đĩa cùng 4 loa (tổng công suất 160 Watt). Phiên bản EX cao cấp hơn, bao gồm: cửa trời, các phím điều khiển tích hợp trên vô lăng, hệ thống dàn CD 6 đĩa cùng 6 loa quanh xe. Phiên bản EX-L được trang bị tiêu chuẩn cao cấp nhất: nội thất da, ghế lái điều chỉnh điện, điều hòa tự động 2 vùng khí hậu, sưởi 2 ghế trước, vô lăng bọc da và hệ thống âm thanh premium (7 loa quanh xe và 1 loa Subwoofer với tổng công suất 270Watt).
Ngoài những trang bị tiêu chuẩn, Honda còn đưa vào một số tùy chọn cao cấp, đáng chú ý là hệ thống navigation với màn hình cảm ứng tích hợp đa tính năng và camera lùi.
Động cơ – Hộp số:
Honda CR-V được trang bị động cơ xăng 4 xy-lanh 2.4L DOHC i-VTEC, với dung tích 2.354cc cùng tỉ số nén 9,7:1, công suất cực đại đạt 166 mã lực tại tốc độ vòng quay động cơ 5.800 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 161 lb/ft tại 4.200 vòng/phút. Tất cả các phiên bản đều được trang bị hộp số tự động 5 cấp và có 2 sự lựa chọn cho hệ truyền động: 2WD (dẫn động cầu trước) hoặc AWD (dẫn động 4 bánh).
Theo thống kê của EPA, Honda CR-V chỉ tiêu thụ 8,7 lít/100 km đường trường và 11,8 lít/100 km đường thành phố. Nhưng với điều kiện khí hậu và giao thông tại Việt Nam, mức tiêu thụ nhiên liệu của CR-V có thể tăng lên từ 0,4 đến 0,7 lít/100 km.
Vận hành:
Chiếc Honda CR-V chúng tôi thử nghiệm là phiên bản EX-L model 2007 và dẫn động cầu trước. Cảm nhận đầu tiên khi chúng tôi đạp ga là sự chuyển số khá linh hoạt của CR-V, hầu như mọi người ngồi trong xe không thể biết được thời điểm sang số ngoại trừ khi lái xe đạp ga mạnh khiến hộp số phải sang số “nhảy cóc”.
Nếu ai đó đã điều khiển CR-V đi trên phố chắc hẳn sẽ hoàn toàn bị thuyết phục. Vô-lăng khá nhẹ nhàng và chính xác ở tốc độ 30-50 km/h, hệ thống cách âm cánh cửa tốt, hầu như không có bất cứ tạp âm nào lọt vào xe. Trên đường quốc lộ thì CR-V lại thể hiện khả năng bứt tốt, từ 50km/h chiếc xe nhanh chóng đạt đến vận tốc 80-100 km/h, tại tốc độ này lái xe vẫn luôn có cảm giác an toàn.
Chúng tôi thử nghiệm CR-V tại những khúc cua gấp và kết quả cũng thật bất ngờ với một chiếc crossover hạng trung cỡ nhỏ, tại tốc độ vào cua gấp dưới 60km/h, 2 bánh sau vẫn bám đường tốt, lái xe hoàn toàn làm chủ được tình huống. Chỉ khi vào cua ở tốc độ trên 80 km/h, toàn bộ phía đuôi xe bị văng mạnh, cảm giác an toàn gần như không còn.
Khi vận hành tại những địa hình khó, hệ thống treo của CR-V tỏ ra khá cứng khiến những người ngồi hàng ghế sau không thực sự thoải mái.
Với phiên bản Honda CR-V EX-L 2WD tại mặt đường nhựa, chiếc xe mất khoảng 10,2 giây để tăng tốc 0-100 km/h.
An toàn:
Đánh giá chung:
Ưu điểm:
– Tiết kiệm nhiên liệu
– Cách âm cánh cửa và gầm tốt
– Vô-lăng nhẹ nhàng, chính xác
– Khả năng chuyển số nhanh, khả năng bứt tốt và linh hoạt
Nhược điểm:
– Khoang chứa đồ hẹp
– Hệ thống treo hơi cứng (thể hiện rõ nét khi vận hành tại những địa hình khó)
BẢNG THÔNG SỐ KỸ THUẬT |
|
Dài/rộng/cao (mm) |
4.519/1.819/1.679 |
Chiều dài cơ sở (mm) |
2.619 |
Chiều cao gầm (mm) |
185 |
Khối lượng tịnh (kg) |
1.537-1.628 |
Động cơ |
2.4L DOHC i-VTEC |
Công suất cực đại (mã lực) |
166 @ 5.800 vòng/phút |
Mô-men xoắn cực đại (lb/ft) |
161 @ 4.200 vòng/phút |