Về hình thức, các phiên bản Tiida hầu như không có sự thay đổi đáng kể nào. Năm 2007 cũng là khi chiếc Tiida đầu tiên được xuất xưởng, Nissan kỳ vọng Tiida sẽ là một đối trọng của phân khúc xe gia đình. Tuy nhiên, do hạn chế trong hệ thống phân phối của Nissan, cộng mức giá cao so với các xe cùng loại nên số lượng Tiida đời đầu ở Việt Nam là khá ít.
Sở hữu bề ngang hẹp nên có cảm giác không gian khoang lái của xe hơi chật chội
Bề ngang hẹp nên không có gì lạ khi cảm giác đầu tiên vào ghế lái đó là cabin hơi chật chội. Ghế bọc nỉ, điểm nhấn là viền bằng chi tiết da đồng màu với toàn bộ nội thất trong xe. Ghế lái chỉnh tay, vô lăng 3 chấu không có thêm chức năng gì. Ổ CD nguyên bản nhỏ gọn nằm giữa bảng táp-lô, ngay bên dưới là hệ thống điều hòa chỉnh cơ. Cũng có lẽ do thừa không gian trên táp-lô và thiếu không gian bên dưới nên Tiida được lắp thêm một “ngăn kéo” nhỏ ngay trên đầu CD. Âm thanh trên xe gồm 2 loa trước và 2 loa sau, âm thanh đủ để nghe Radio hoặc ca nhạc với những khách hàng dễ tính. Cần số Tiida là một điểm thiếu thẩm mỹ trên xe, thẳng, ngắn và ký hiệu như díu sát vào nhau.
Tiida 1.6 2007 sử dụng động cơ 1,6 lít công suất 108 mã lực, mô men xoắn cực đại 152 Nm ở vòng tua 4400 vòng/phút. Hộp số tự động 4 cấp. So với Ford Focus và Huyndai i30 cùng đời, Tiida có thông số vận hành gần như tương đương. Hãy cùng xem bảng so sánh thông số kỹ thuật của 3 chiếc xe này.
Bảng so sánh Tiida, Focus và i30 cùng đời 2007 theo thông số nhà sản xuất:
Loại xe |
Nissan Tiida 2007 |
Huyndai i30 2007 |
Ford Focus 2007 |
Động cơ |
1.6L, 1598cc |
1.6L, 1591cc |
1.6L, 1596cc |
Loại động cơ |
DOHC, 4 xi lanh thẳng hàng |
DOHC, 4 xi lanh thẳng hàng |
DOHC, 4 xi lanh thẳng hàng |
Mã lực |
108 hp |
124.5 hp |
114 hp |
Mô-men xoắn cực đại |
152 Nm ở 4400 RPM |
154 Nm ở 4200 RPM |
156 Nm ở 4150 RPM |
Trọng lượng |
1202 kg |
1268 kg |
1238 kg |
Dung tích bình xăng |
52 lít |
53 lít |
55 lít |
Tăng tốc (0 – 100km) |
11.20 giây |
12.80 giây |
10.8 giây |
Tiêu thụ nhiên liệu trung bình (lít/100km) |
6,90 lít |
5,89 lít |
6,57 lít |
Giá thị trường (tham khảo) |
~ 500 triệu |
~ 500 triệu |
~ 370 triệu |
Có thể thấy 3 chiếc xe có thông số kỹ thuật là tương đương nhau. Tuy nhiên, giá xe cũ thì hãng xe Mỹ bị “lép vế” hoàn toàn so với 2 hãng xe đến từ Châu Á. Chúng ta sẽ bàn về 2 chiếc xe còn lại ở một bài viết khác. Riêng về chiếc Tiida đã sử dụng 5 năm, đi hơn 7 vạn km, các thông số kỹ thuật đã sai lệch đi khá nhiều. Nổ máy vẫn êm ái, ga có độ trễ nhỏ, xe lướt đi êm ái. Vì điều kiện đường xá không cho phép, chỉ thử nghiệm với tốc độ từ 0 – 80km/h, chiếc xe cũng đã mất 12,8 giây. Chạy thử trong thành phố, tốc độ từ chủ yếu từ 10 – 50km/h, tải trọng 2 người, ga vừa phải, xe tiêu thụ 10,5 lít/100km. Vô lăng lái đầm do sử dụng trợ lực dầu giúp những đoạn cua trở nên “vừa ý” người lái hơn. Tuy nhiên, vào cua với tốc độ cao, tay lái mới thể hiện rõ độ dơ, xe liệng và thiếu kiểm soát. Độ ồn của xe ở mức vừa phải, chủ yếu từ hệ thống truyền động và tiếng dội từ lốp, chấp nhận được so với chiếc xe ở cùng phân khúc.
Nhìn chung, Tiida 1.6 đời 2007 vẫn là một chiếc xe tương đối tốt so với những xe cùng đời và cùng phân khúc. Chiếc xe thử nghiệm tuy đã đi 7 vạn km nhưng về hệ thống máy móc vẫn chưa có dấu hiệu xuống cấp đáng kể. Tuy nhiên, trong khoảng giá 500 triệu, Tiida vẫn khiến người tiêu dùng băn khoăn. Về cơ bản, Nissan Tiida là một chiếc xe “khá ổn” trong phân khúc xe cũ giá khoảng 500 triệu Đồng. Nhưng như theo lời một người tư môi giới xe cũ từng nói với người viết bài về Nissan Tida: Xe này rất dễ để mua, lái cũng rất ổn định, nhưng khi cần tiền gấp thì rất khó bán nhanh”
Một số hình ảnh chi tiết về Nissan Tiida 1.6 AT đời 2007: