Toyota Innova 2012: Không có nhiều điểm mới

0
45
Với giá bán dao động từ 686 – 794 triệu, liệu Toyota Innova 2012 có còn thống lĩnh thị trường xe 7 chỗ?
Innova là mẫu xe đa dụng 7 chỗ (MPV) được sản xuất tại Indonesia đầu tiên dưới sự giám sát của Toyota Astra Motor từ năm 2004. Đây là mẫu xe nằm trong dự án phát triển cho mẫu xe toàn cầu của hãng. Hiện nay, Toyota Innova được bán rộng rãi tại một số nước như Indonesia, Đài Loan, Thái Lan, Philippines, Malaysia và Ấn Độ. Tại Việt Nam, Innova lần đầu tiên được giới thiệu vào tháng 1/2006 nhằm thay thế mẫu xe lỗi thời Toyota Zace và chỉ sau hơn 2 năm, doanh số của Innova đã nhanh chóng đạt mốc hơn 33.000 xe. Tính đến thời điểm hiện tại, mẫu xe ăn khách này đã bán được khoảng 60.000 xe, chiếm 64% thị phần của hãng.
 
img
Toyota Innova 2012 sở hữu chiều dài tổng thể 4.585 mm, chiều rộng 1.760 mm và chiều cao là 1.750 mm. Ở phiên bản 2012, Toyota Innova đã có nhiều cải tiến hơn về cả ngoại hình lẫn nội thất. Bạn có thể dễ dàng nhận thấy phần đầu xe cải tiến với cụm đèn pha mới, vuông vắn và cứng cáp hơn kết hợp với lưới tản nhiệt mạ chrome làm cho mẫu xe này có nhiều nét tương đồng với những sản phẩm cùng hãng, đơn cử như Toyota Fortuner và Hilux. Nắp ca-pô xe khỏe hơn nhờ hai đường gân dập nổi kéo dài và nối với hai đường gân trên lưới tản nhiệt. Đuôi xe vẫn thiết kế giống những phiên bản trước nhưng được thay thế bằng cụm đèn hậu có thiết kế mới hơn. Tổng thể chiếc xe mang lại một cảm giác thân thiện và gần gũi hơn. Vành la-zăng hợp kim đúc mới 10 chấu có kích thước 15 inch cùng cỡ lốp 205/65R15.
 
img
Trong dòng sản phẩm Innova mới này, Toyota đã lựa chọn tung ra ba phiên bản V, G, E tương ứng với ba mức giá khác nhau lần lượt 794 triệu, 727 triệu và 686 triệu. Xét về nội thất, cả phiên bản G và E đều chỉ được trang bị nội thất nỉ, duy nhất phiên bản V được trang bị ghế da. Toàn bộ phần bảng điều khiển đều có sự thay đổi nhưng hầu như không đáng kể so với phiên bản G, E. Vẫn sử dụng núm xoay tròn cho hệ thống điều hòa nhưng có kiểu dáng khác. Tuy nhiên, điểm cộng cho Innova đó là cả ba phiên bản đều được sử dụng hệ thống điều hòa hai dàn độc lập và có cửa gió cho hàng ghế thứ ba. Riêng phiên bản V được trang bị thêm hệ thống điều hòa tự động. Điều này đi kèm với việc thiết kế cụm điều khiển trung tâm cũng khác biệt đáng kể so với hai phiên bản thấp cấp hơn.
 
img
Chiếc xe chúng tôi sử dụng trong bài viết thuộc phiên bản V còn có sự góp mặt của hàng ghế sau với hai ghế độc lập. Ta cũng có thể tự hiểu rằng, đây vốn là sự thay tên của mẫu xe Innova GSR mà trước kia Toyota đã giới thiệu vào năm 2011. Không còn sự góp mặt của màn hình DVD dành cho hàng ghế sau, Toyota đã tích hợp vào màn hình DVD trung tâm có chức năng hỗ trợ đọc CD/MP3/AUX/iPod hay radio FM/AM kết hợp với 6 loa. Hai phiên bản còn lại sử dụng đầu đọc đĩa CD thông thường. Cụm đồng hồ trung tâm ở phiên bản V bắt mắt và hiện đại hơn với tông màu xanh làm chủ đạo. Ngoài ra, cả phiên bản V và G đều được trang bị thêm tổ hợp phím đa chức năng tích hợp trên vô-lăng.
 
img
Ngoại hình và nội thất đều có sự cải tiến, tuy nhiên, Toyota vẫn quyết định trang bị động cơ cũ cho cả ba phiên bản. Động cơ xăng VVT-I, 4 xylanh thẳng hàng, 16 van, DOHC có dung tích 1.998 cc, có tỉ số nén 9,8:1, cho công suất cực đại 136 mã lực tại 5.600 vòng/phút và mô men xoắn cực đại 182 Nm tại 4.000 vòng/phút, đạt tiêu chuẩn khí thải Euro II. Phiên bản V, G được lắp đặt hộp số tự động 4 cấp còn phiên bản E sẽ vẫn sử dụng hộp số tay 5 cấp. Xe sử dụng hệ thống treo trước dạng tay đòn kép lò xo cuộn và thanh cân bằng trong khi hệ thống treo sau liên kết 4 điểm, lò xo cuộn, tay đòn bên.
 
img
Về mặt an toàn, xe được trang bị túi khí cho hành khách ngồi trước và chỉ có hệ thống chống bó cứng phanh ABS trên phiên bản V.
 
img
Là một chiếc xe nhằm phục vụ nhu cầu di chuyển cho nhiều người nên Toyota Innova khá chú trọng vào không gian bên trong. Cách bố trí hợp lý không gian để chân cho cả ba hàng ghế phù hợp với vóc dáng người Châu Á là điểm mạnh của mẫu xe này. Tuy nhiên, hàng ghế thứ ba có lớp đệm mỏng vẫn gây ra cảm giác mệt và gò bó đối với người cao khoảng 170 cm trở lên. Đây là vị trí thích hợp hơn với trẻ nhỏ trong những chuyến đi có nhiều hành khách. Nếu không sử dụng đến hàng ghế thứ ba, bạn hoàn toàn có thể gập lại và treo sang hai bên thành xe giúp tạo nên một không gian thoáng cho việc đựng 5 vali cỡ trung.
 
img
Ở phiên bản V dành cho 7 hành khách, bạn sẽ còn tìm thấy cảm giác thoải mái hơn nhờ hàng ghế thứ hai độc lập tạo ra không gian ngồi riêng biệt. Điểm tiện lợi còn nằm ở chỗ, xe tạo ra không gian để chân đáng kể hơn cho hàng ghế thứ ba và bạn sẽ không phải gập lại nếu muốn xuống hàng ghế cuối cùng như những phiên bản khác.
 
img
Tại ví trí lái, người điều khiển có thể dễ dàng tìm được tư thế ngồi ưng ý. Động cơ khởi động một cách lặng lẽ, êm ái vốn là ưu điểm của Toyota. Gầm xe có khoảng sáng 191 mm là điều thuận lợi cho việc di chuyển ở Việt Nam. Bán kính xe tối thiểu 5,4 m cũng giúp bạn dễ dàng quay đầu hay “luồn lách” trong nội thành. Với trọng lượng không tải ở mức 1.545 kg nhưng ở những bước ga đầu Toyota Innova thể hiện sự ì rõ ràng. Chỉ khi vượt qua khỏi cấp số 1, bạn mới cảm thấy được sự “bí bách” của động cơ và cảm giác bon hơn rất nhiều.
 
img
Điểm cộng của mẫu xe Toyota Innova chính là dù bạn đi ở cấp số nào đi nữa, vòng tua máy cũng chỉ luôn dao động ở dải vòng tua từ 1.000-1800 vòng/phút. Điều này quyết định khá nhiều trong việc đánh giá lượng nhiên liệu tiêu thụ. Di chuyển ở tốc độ 60 km/h, Toyota Innova tỏ khá linh hoạt không tạo ra cảm giác xóc cho hành khách ngồi trên xe. Tuy nhiên, một số nhược điểm cũ ở mẫu xe này vẫn chưa được Toyota khắc phục như trọng tâm xe cao nên khi thực hiện những khúc cua gấp thân xe thường hay bị vặn và bai ra ngoài cua. Điều này một phần còn do Innova có cấu trúc sát-xi rời.
 
img
Khi xe chạy ở tốc độ cao, người lái sẽ có cảm giác bồng bềnh, không chắc chắn. Hiện tượng này xuất hiện bắt đầu từ vận tốc 70 km/h. Ngoài ra, phản hồi tay lái bị chậm khiến người lái thường phải tự sửa lái liên tục. Khi chạy hình zíc-zắc ở vận tốc 50 km/h, xe thường xuyên bị vặn và văng đuôi. Riêng phiên bản V được trang bị phanh ABS nên khả năng phanh và kiểm soát khi phanh tốt hơn.
 
img
Ở mức giá 686 triệu cho phiên bản E, Innova có lẽ vẫn thích hợp là một chiếc xe dùng vào mục đích thương mại nhờ khả năng tiêu thụ nhiên liệu, không gian hợp lý cùng khả năng giữ giá sau khi bán lại. Tuy nhiên, nếu sử dụng vào mục đích và giá trị sử dụng cho gia đình thì trong khoảng giá từ 727 triệu cho đến 794 triệu cho phiên bản G và V, Innova có lẽ sẽ phải đối đầu với một số đối thủ như Kia Carens hay Nissan Livina.
 
Một số hình ảnh chi tiết của Toyota Innova 2012:

img

img
Nội thất của phiên bản V.

img

img
Đầu xe cá tính hơn.

img 

Điều hòa hai dàn độc lập cho cả 3 hàng ghế.

img
Cụm màn hình hiện đại.

img
Nội thất của phiên bản G, trang bị hộp số tự động 4 cấp.

img
Nội thất của phiên bản E, trang bị hộp số tay 5 cấp.